- 28
- Jun
Phương pháp lựa chọn thân lò bằng thép của lò nấu chảy cảm ứng
Phương pháp lựa chọn thân lò vỏ thép của lò nấu chảy cảm ứng
1. Lò nung
Thân lò bao gồm cuộn dây cảm ứng, ách từ, khung lò, trụ nghiêng, v.v.
Cuộn dây điện tử
Cuộn cảm ứng được làm bằng 99.9% ống đồng hình chữ nhật. Cuộn cảm ứng thông qua quy trình quấn băng mica và nhúng vecni cách điện. Bề mặt được phun một lớp sơn bóng cách điện màu xám, điện áp chịu đựng của lớp cách điện lớn hơn 5000V.
Cuộn dây cảm ứng được cố định bằng một loạt bu lông và các dây cách điện được hàn trên chu vi bên ngoài của nó. Sau khi cuộn dây được cố định, sai số về bước ngoặt của nó không còn nữa
hơn 2mm.
Cả phần trên và phần dưới của cuộn dây cảm ứng đều được trang bị các vòng làm mát bằng nước bằng thép không gỉ, mục đích là làm nóng đồng đều vật liệu lót lò theo hướng trục và kéo dài tuổi thọ của lớp lót lò.
Tại đầu ra nước của cuộn dây cảm ứng, một số đầu dò nhiệt độ nước được lắp đặt theo mạch nước. Khi nhiệt độ nước của một con đường nào đó bị tắc nghẽn, báo động có thể được phát ra ngay lập tức và nguồn điện tần số trung gian có thể tự động ngắt.
1.2, ách
Chốt được làm bằng thép tấm cán nguội silicon có độ thấm cao. Độ dày của tấm thép silicon là 0.3 mm. Chốt áp dụng cấu trúc định hình và cung của hồ quang bên trong giống với cung của vòng ngoài của cuộn dây cảm ứng, do đó, chốt có thể được phân bố đều ở bên ngoài của cuộn dây cảm ứng, hạn chế từ trường bức xạ. trường của cuộn dây ở mức tối đa và làm giảm Từ trở mạch từ bên ngoài.
Chốt của các bộ phận dễ bị tổn thương được kẹp bởi các tấm thép không gỉ và kẹp thép không gỉ ở cả hai bên và cố định bằng cách hàn. Một ống dẫn nước làm mát được hàn trên tấm thép không gỉ ở cả hai bên để làm mát ách. Ống dẫn nước làm mát có thể chịu được áp lực nước 0.45Mpa mà không bị rò rỉ trong vòng 15 phút.
Sau khi vấu được lắp ráp, độ cong không quá 4mm và độ lệch giữa đường tâm lý thuyết và đường tâm thực tế không quá 3mm.
Tấm teflon và tấm cao su amiăng được lót từ trong ra ngoài giữa ách và cuộn dây. Tấm Teflon có độ bền cách nhiệt cao và chịu được nhiệt độ cao, còn tấm cao su amiăng có khả năng chịu nhiệt cao. Điều này đảm bảo cách điện và khả năng chịu nhiệt giữa ách và cuộn dây.
Mỗi ách được cố định bằng một thanh vít cố định trên vỏ lò tạo thành một lực đẩy đồng đều trên chu vi của cuộn dây, sao cho cố định cả ách và cuộn dây, đồng thời cuộn dây sẽ không sinh ra trong quá trình nung chảy và ra khỏi lò. lò nung. di chuyển.
1.3. Bếp
Khung lò được chia thành hai phần: di động và cố định.
1.3.1, bếp di động
Khung lò di động được dùng để lắp đặt cuộn dây cảm ứng và ách kích từ. Nó được hàn bằng thép phần và thép tấm, và sử dụng cấu trúc khung để bảo trì dễ dàng. Nền tảng vận hành trên đỉnh của tấm lưới di động sử dụng các tấm thép dày để cải thiện độ bền và khả năng chịu tải của tấm lưới.
1.3.2, bếp cố định
Khung lò cố định được lắp đặt trên móng để mang khung lò di động. Phần trên của ghi cố định được kết nối với ghi di động thông qua một trục nghiêng và ghi ghi động có thể nghiêng về phía trước 95 độ dưới lực đẩy của xi lanh dầu nghiêng.
Một hệ số an toàn tuyệt vời được bảo lưu trong thiết kế của phần lưới. Đảm bảo khung lò có đủ độ cứng và chạy êm khi chịu tải tối đa.
1.4 Vỏ lò
Một tấm che lò được lắp trên khung lò di động. Vỏ lò có thể được vận hành bằng tay và bằng thủy lực.
1.4.1, vỏ lò thủ công
Nắp lò thủ công được lắp vào trục quay ở phía trên của thân lò, nắp lò có thể đóng mở bằng cách di chuyển tay cầm lên xuống. Khi nạp điện hoặc không cần sử dụng nắp lò, có thể xoay nắp lò sang vị trí bên cạnh của phần trên thân lò.
1.4.2. Vỏ lò dẫn động bằng thủy lực:
Nắp lò dẫn động bằng thủy lực được lắp trên trục quay ở phía trên của thân lò, việc mở và quay của nắp lò được thực hiện thông qua tác động của các xéc măng dầu trên và dưới và xylanh dầu quay. Hoạt động thông qua công tắc hoạt động trên bàn điều khiển. Khi nạp điện hoặc không cần sử dụng nắp lò, có thể xoay nắp lò sang vị trí bên cạnh của phần trên thân lò.