- 26
- Sep
Hướng dẫn sử dụng hệ thống thủy lực nghiêng lò nung chảy cảm ứng
Hướng dẫn sử dụng hệ thống thủy lực nghiêng lò nung chảy cảm ứng
Hệ thống thủy lực của lò nấu chảy cảm ứng được cấu tạo chủ yếu gồm ba phần: trạm bơm thủy lực, tủ điều khiển và tủ điện điều khiển. Bộ lọc điều chỉnh áp suất và các thiết bị khác; áp dụng cấu trúc bên ngoài động cơ-máy bơm trục ngang. Hai bộ thiết bị có một bộ làm việc và một bộ dự phòng, giúp thực hiện điều khiển tự động sản xuất lò điện. Thiết bị được tích hợp điện-thủy lực, công việc của nó đáng tin cậy, hiệu suất ổn định và hình thức đẹp. Nó có các đặc điểm của niêm phong tốt và khả năng chống ô nhiễm mạnh mẽ. So với thiết bị nhập khẩu, nó có ưu điểm là chi phí thấp và thuận tiện trong bảo trì.
A. Các thông số hiệu suất chính
1. Áp suất làm việc tối đa 16Mpa
2. Áp suất làm việc 9Mpa
3. Lưu lượng làm việc 23.2 L / phút
4. Công suất đầu vào 7.5kw
5. Dung tích thùng nhiên liệu 0.6M3
B. Nguyên lý làm việc và hoạt động, điều chỉnh
Hoạt động, điều chỉnh
Bàn vận hành thủy lực của hệ thống này tích hợp hiển thị áp suất, nghiêng lò, đóng mở nắp lò, đóng (mở) bơm thủy lực. Công tắc máy bơm thủy lực như: bật máy bơm số 1, bật nút xanh của máy bơm số 1, tắt máy bơm, bật nút màu đỏ của máy bơm số 1, khởi động máy bơm thủy lực, và dẫm chân QTS; sau đó, quay từ từ theo chiều kim đồng hồ và quay đều điện từ tràn Tay quay điều chỉnh áp suất của van điều chỉnh áp suất làm việc của hệ thống đến giá trị yêu cầu (đồng hồ áp suất hiển thị và đai ốc của tay quay điều áp được khóa lại để tránh nới lỏng tay quay và ảnh hưởng đến sản xuất).
Sau khi áp kế trên trạm van hiển thị áp suất làm việc, thiết bị có thể hoạt động bình thường.
Bước vào công tắc chân và máy bơm sẽ tự động tải.
Di chuyển cần điều khiển đến vị trí “lên” chẳng hạn như nghiêng lò.
C. Thân lò được đặt lại để di chuyển cần điều khiển đến vị trí “xuống”. Có thể điều chỉnh tốc độ nghiêng của lò bằng cách điều chỉnh van tiết lưu một chiều kiểu MK để điều chỉnh tốc độ lên của thân lò và tốc độ xuống của thân lò.
Nắp lò đóng mở
Quy trình mở: Đầu tiên kéo trụ van nâng ở vị trí lên, sau đó kéo trụ van xoay ở vị trí mở.
Quy trình đóng: đầu tiên kéo trục van quay ở vị trí đóng, sau đó kéo trục van nâng ở vị trí thấp hơn.
D. Những vấn đề cần chú ý
Nâng và lắp đặt
Khi nâng các trạm bơm thủy lực, bồn chứa nhiên liệu và các trạm van tủ phải sử dụng các vòng nâng để tránh làm hỏng thiết bị và bề mặt sơn.
Sau khi lắp đặt, tất cả các vít kết nối cần được kiểm tra kịp thời. Nếu có bất kỳ sự lỏng lẻo nào trong quá trình vận chuyển, chúng nên được thắt chặt rõ ràng để tránh tai nạn.
Chú ý đến chiều quay của động cơ và đảm bảo rằng bơm thủy lực quay theo chiều kim đồng hồ từ cuối trục động cơ.
E. Sử dụng và bảo trì
Môi chất làm việc được sử dụng trong trạm thủy lực này là dầu thủy lực L-HM46, và nhiệt độ dầu bình thường phải nằm trong khoảng 10 ℃ -50 ℃;
Bình nhiên liệu nên được đổ đầy từ bộ lọc không khí trên bình xăng bằng cách sử dụng xe tải lọc dầu (nhiên liệu mới cũng phải được lọc);
Mức dầu trong két phải nằm trong phạm vi của thước đo mức trên cùng và mức thấp nhất trong quá trình sử dụng không được thấp hơn vị trí thấp nhất của thước đo mức;
Sau khi lắp đặt xong toàn bộ thiết bị, toàn bộ hệ thống phải được súc rửa sạch sẽ theo phương án vệ sinh để loại bỏ mạt sắt và các cặn bẩn khác còn bám trên thành trong của đường ống để đảm bảo thiết bị hoạt động bình thường. Không được phép đưa thiết bị vào sản xuất khi chưa qua xử lý rửa để tránh tai nạn;
F. Sửa chữa
Nên vệ sinh bộ lọc hút dầu nửa năm một lần, và vệ sinh bộ lọc hồi dầu;
Khuyến cáo rằng thiết bị thủy lực được đại tu mỗi năm một lần và nên thay dầu;
Trong quá trình sản xuất, nếu phát hiện rò rỉ dầu ở ống góp, các bộ phận thủy lực, các khớp nối ống, trạm van thủy lực, xi lanh thủy lực hoặc các khớp nối ống thì phải dừng máy kịp thời và thay phớt.